TÌM HIỂU VỀ GIAO DỊCH LIÊN KẾT


Vấn đề về giao dịch liên kết đang là vấn đề nóng với tất cả doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có giao dịch liên kết chịu sự chi phối của Nghị định 132/2020/NĐ-CP, có trách nhiệm xác định giá và nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của luật này. Sở dĩ hoạt động liên kết được pháp luật ràng buộc chặt chẽ vì trước khi Nghị định 132 có hiệu lực, có rất nhiều doanh nghiệp lợi dụng quan hệ liên kết nhằm thao túng giá cả, ảnh hưởng tới nghĩa vụ thuế. Sau đây Sài Nam sẽ cung cấp một số thông tin cần biết về Giao dịch liên kết, cùng xem ngay sau đây!
 

Rủi ro thường thấy nhất khi có giao dịch liên kết và việc chuyển giá
Định nghĩa: Chuyển giá được hiểu là việc thay đổi giá trị vốn có của hàng hóa hay dịch vụ và tài sản được chuyển dịch giữa các nhóm liên kết không tuân theo mức giá đã quy định trên thị trường với mục đích cuối cùng là giảm thiếu số tiền vốn phải nộp cho nhà nước.
Cách thức chuyển giá thường gặp: 
- Nhập nguyên vật liệu trực tiếp từ công ty mẹ với giá trị được kê khai cao hơn rất nhiều so với giá thị trường.
- Các khoản vay từ chính công ty mẹ hoặc các công ty liên kết với lãi suất không theo lãi suất thị trường.

 

1. Thế nào là giao dịch liên kết?
Căn cứ Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, chỉ được xem là phát sinh giao dịch liên kết khi các đối tượng có quan hệ liên kết thực hiện những giao dịch sau: 


- Giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng hàng hóa,tài sản hữu hình, tài sản vô hình, cung cấp dịch vụ
- Vay, cho vay, dịch vụ tài chính, đảm bảo tài chính và các công cụ tài chính khác
- Thỏa thuận mua, bán, sử dụng chung nguồn lực như tài sản, vốn, lao động
- Chia sẻ chi phí giữa các bên có quan hệ liên kết
Riêng đối với hoạt động vay, cho vay khi phát sinh hình thành cả quan hệ liên kết và giao dịch liên kết

 

2. Quan hệ liên kết
Các bên có quan hệ liên kết được quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP như sau:
a) Quan hệ góp vốn

  • Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 25% vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp kia
  • Cả hai doanh nghiệp đều có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu và nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia

b) Quan hệ vay/bảo lãnh

  • Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn với khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay

Lưu ý: nếu doanh nghiệp không có nợ trung dài hạn thì điều kiện khống chế về nợ trung dài hạn không có hiệu lực đối với trường hợp này, nghĩa là không phát sinh giao dịch liên kết.

  • Doanh nghiệp có phát sinh các giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp trong kỳ tính thuế
  • Vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân có quan hệ gia đình, huyết thống, họ hàng

Giá trị của khoản vay được xác định bằng tổng số dư nợ từng thời điểm của từng đối tượng vay.

c) Quan hệ kiểm soát, điều hành

  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của một doanh nghiệp khác với điều kiện số lượng các thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp thứ hai; hoặc một thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thứ hai
  • Hai doanh nghiệp cùng có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc cùng có một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định các chính sách tài chính hoặc hoạt động kinh doanh được chỉ định bởi một bên thứ ba
  • Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ vợ, chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng; con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể; anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha; ông bà nội, ông bà ngoại; cháu nội, cháu ngoại; cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột;
  • Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài
  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này vào doanh nghiệp đó hoặc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp
  • Các trường hợp khác trong đó doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát, quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia

 

3.  Xác định chi phí tính thuế TNDN trong giao dịch liên kết
Điều kiện để chi phí được trừ

  • Dịch vụ cung cấp phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh 
  • Được thanh toán trên cơ sở nguyên tắc giao dịch độc lập

⇒ Chi phí không được trừ nếu không đáp ứng điều kiện trên, thường bao gồm 03 khoản sau:
- Chi phí thanh toán cho bên liên kết nhưng không thực hiện bất kỳ hoạt động sản xuất, kinh doanh nào liên quan đến ngành nghề, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế; không có quyền lợi, trách nhiệm liên quan đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho người nộp thuế.
- Chi phí thanh toán cho bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô tài sản, số lượng nhân viên và chức năng sản xuất, kinh doanh không tương xứng với giá trị giao dịch mà bên liên kết nhận được từ người nộp thuế.
- Chi phí dịch vụ giữa các bên liên kết chỉ nhằm mục đích phục vụ lợi ích hoặc tạo ra giá trị cho các bên liên kết khác, không xác định được giá trị gia tăng cho người nộp thuế

 

4. Chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Doanh nghiệp phải điều chỉnh theo lãi suất thị trường khi kê khai giao dịch liên kết, tuy nhiên cần lưu ý 2 trường hợp:

  • Nếu lãi suất đi vay < lãi suất thị trường => không cho phép doanh nghiệp điều chỉnh theo lãi suất thị trường vì sẽ làm giảm nghĩa vụ thuế
  • Nếu lãi suất đi vay > lãi suất thị trường => điều chỉnh theo lãi suất thị trường

Theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, tổng chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với giao dịch liên kết được quy định như sau:
Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:

  • Không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.

Tổng chi phí lãi vay được trừ = 30% * (Tổng lợi nhuận thuần + Lãi tiền vay - lãi tiền gửi - lãi cho vay + chi phí khấu hao)   = 30%*EBITDA

 

  • Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp nếu: tổng chi phí lãi vay phát sinh được trừ của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định trên
  • Thời gian chuyển chi phí lãi vay không quá 05 năm liên tục kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ

Nếu sang năm doanh nghiệp không phát sinh giao dịch liên kết thì không bị khống chế lãi vay

 

4. Kê khai giao dịch liên kết
Trách nhiệm của người nộp thuế:
(khoản 2, khoản 3 Điều 18 Nghị định 132/2020/NĐ-CP)

  • Kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Phụ lục I, II, III và nộp cùng tờ khai quyết toán thuế TNDN
  • Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết, không làm giảm nghĩa vụ thuế TNDN phải nộp
  • Chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định khi có yêu cầu của Cơ quan có thẩm quyền 

Xử phạt hành vi liên quan đến nộp các phụ lục kèm theo hồ sơ quyết toán thuế trong doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Hành vi

Mức phạt

Doanh nghiệp không nộp phụ lục về giao dịch liên kết
(Điều 48 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 8 triệu đến 15 triệu đồng

Người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục quy định nhưng cơ quan quản lý thuế, cơ quan có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra kết luận số liệu thanh tra, kiểm tra khác với số liệu đã khai của người nộp thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền được miễn, giảm
(Điều 16 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Phạt tiền bằng 20% số tiền thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy định

Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp.
(Điều 12 Nghị định 125/2020/NĐ-CP)

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng

Người nộp thuế không kê khai, kê khai không đầy đủ thông tin hoặc không nộp phụ lục I sẽ bị ấn định thuế.

Tư vấn thuế Sài Nam


Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về Giao dịch liên kết, doanh nghiệp cần chú ý kê khai nộp thuế đầy đủ đối với giao dịch này dể tránh những khoản phạt không đáng có. Nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.
Với kinh nghiệm hơn 9 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán - Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi
Những dịch vụ mà chúng tôi đang cung cấp: