THÔNG TƯ 13/2023/TT-BTC: SỬA ĐỔI QUY ĐỊNH VỀ THUẾ GTGT
Bộ Tài chính gần đây đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/04/2023 hướng dẫn cụ thể về giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản và sản xuất điện. Đây là 2 lĩnh vực gặp nhiều khó khăn trong việc xác định số thuế phải nộp vào ngân sách Nhà nước, vì vậy chính phủ ban hành thông tư này nhằm gỡ rối cho người nộp thuế.
1. Giá tính thuế GTGT
- Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản: áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP
Giá tính thuế GTGT | = | Giá chuyển nhượng bất động sản | - |
Giá đất được trừ |
Trong đó: Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được xác định như sau:
Cơ sở kinh doanh |
Giá đất được trừ |
Được Nhà nước giao đất để đầu tư cơ sở hạ tầng xây dựng nhà để bán |
Tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. |
Thuê đất để xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán |
Tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. |
Đấu giá quyền sử dụng đất |
Giá đất trúng đấu giá |
Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân |
Giá ghi trong hợp đồng góp vốn (Giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được trừ giá đất theo giá chuyển nhượng) |
Kinh doanh bất động sản thực hiện theo hình thức xây dựng - chuyển giao (BT) thanh toán bằng giá trị quyền sử dụng đất |
Giá tại thời điểm ký hợp đồng |
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân
Giá đất được trừ | = | Giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng | - |
Giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có) |
+ Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng (nếu có).
+ Trường hợp không xác định được giá đất hoặc không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Đối với hoạt động sản xuất điện của của các công ty hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty phát điện
a) Đối với điện của các công ty thủy điện
Giá tính thuế GTGT nộp tại địa phương | = | 35% | x |
Giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế GTGT |
b) Đối với điện của các công ty nhiệt điện
Giá tính thuế GTGT nộp tại địa phương | = |
Giá bán điện cho khách hàng ghi trên hóa đơn theo hợp đồng mua bán điện |
Trường hợp chưa có hợp đồng mua bán điện áp dụng cho từng nhà máy nhiệt điện: giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng
c) Đối với điện của các công ty sản xuất điện (trừ thủy điện, nhiệt điện)
Giá tính thuế GTGT nộp tại địa phương | = |
Giá bán điện chưa có thuế GTGT |
Trường hợp chưa có giá bán điện do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định cho từng loại hình phát điện nêu tại điểm này thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán lẻ điện bình quân chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
2. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư
Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện sẽ được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị hoàn thuế thay đổi so với Thông tư 80/2021/TT-BTC như sau:
Nghị định 49/2022/NĐ-CP | Thông tư 80/2021/TT-BTC |
Bản sao của 1 trong những giấy tờ sau: |
Bản sao: |
Tư vấn thuế Sài Nam
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về xác định giá tính thuế GTGT khi kinh doanh bất động sản và sản xuất điện, nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.
Với kinh nghiệm hơn 9 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán - Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Những dịch vụ mà chúng tôi đang cung cấp: