HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH TIỀN CHẬM NỘP TIỀN THUẾ
Tiền chậm nộp tiền thuế là khoản tiền mà doanh nghiệp phải nộp khi phát sinh tình huống chậm nộp tiền thuế. Khoản tiền này doanh nghiệp phải tự xác định và nộp cho cơ quan thuế theo đúng quy định. Vậy, cách xác định khoản tiền chậm nộp tiền thuế như thế nào?
1. Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế
- Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan thuế, thời hạn ghi trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế và quyết định xử lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Người nộp thuế nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn của các kỳ kê khai trước.
- Trường hợp ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng chậm nộp số tiền đã thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã thu nhưng chưa nộp ngân sách nhà nước.
2. Cách xác định tiền chậm nộp tiền thuế
Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức như sau:
Tiền chậm
nộp thuế |
= |
Số tiền nợ thuế |
x |
0,03% |
x |
Số ngày chậm nộp tiền thuế |
Với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính theo các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Trước ngày 01/01/2015 mức nộp tiền chậm nộp tiền thuế được tính như sau:
Nếu số ngày chậm nộp đến ngày thứ 90 thì số tiền nộp do chậm nộp được xác định bằng:
Tiền chậm
nộp thuế |
= |
Số tiền nợ thuế |
x |
0,05% |
x |
Số ngày chậm nộp tiền thuế |
Nếu số ngày chậm nộp lớn hơn 90 ngày thì số tiền phạt được xác định như sau:
Tiền chậm
nộp thuế |
= |
Số tiền nợ thuế |
x |
0,07% |
x |
(Số ngày chậm nộp tiền thuế - 90 ngày) |
Trường hợp 2: Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016 thì số tiền phạt được xác định bằng:
Tiền chậm
nộp thuế |
= |
Số tiền nợ thuế |
x |
0,05% |
x |
Số ngày chậm nộp tiền thuế |
Số ngày chậm nộp tiền thuế bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014 (tờ khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan thuế), thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/8/2016, người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016, số tiền chậm nộp phải nộp là 34,08 triệu đồng. Cụ thể như sau:
- Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.
- Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100 triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.
Số tiền chậm nộp tiền thuế mà B phải nộp là: 4,5 +0,7 +27,35 +1,53 = 34,08 triệu đồng.
3. Phạt vi phạm hành chính đối với hành vi khai thuế sai
- Trường hợp doanh nghiệp có hành vi khai thuế sai dẫn đến thiếu số tiền thuế tự giác khắc phục hậu quả theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Thông tư 166/2013/TT-BTC bằng cách khai bổ sung hồ sơ khai thuế và nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở, thì chỉ phải nộp Tiền chậm nộp tiền thuế, chứ không bị xử lý vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi khai sai nói trên.
- Trong trường hợp ngược lại, ngoài số tiền thuế nộp thiếu và tiền chậm nộp tiền thuế, doanh nghiệp còn bị xử phạt với mức 20% tính trên số tiền thuế khai thiếu theo quy định tại Điều 10 Nghị định 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp chậm nộp tiền thuế do các lý do được quy định tại Khoản 11 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC thì được miễn tiền chậm nộp tiền thuế.