HƯỚNG DẪN XÁC ĐỊNH GIÁ TÍNH THUẾ GTGT HOẠT ĐỘNG CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN 


Kinh doanh bất động sản là một lĩnh vực thu hút được rất nhiều sự quan tâm vì đầu tư bất động sản luôn là kênh đầu tư mang lại lợi nhuận rất cao. Trong hoạt động kinh doanh bất động sản, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính với Nhà nước là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Tuy nhiên quy định về việc nộp thuế còn gây nhiều bất cập trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của cơ sở kinh doanh bất động sản. Cùng Sài Nam tìm hiểu ngay sau đây nhé!
 

1. Kinh doanh bất động sản là gì?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bất động sản 2014:
- Kinh doanh bất động sản là việc đầu tư vốn để thực hiện hoạt động sau nhằm mục đích sinh lợi:
- Xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; 
- Cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; 
- Dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản

 

2. Xác định giá tính thuế GTGT
Khi thực hiện giao dịch bất động sản sẽ phát sinh giao dịch chuyển nhượng bất động sản, cách xác định giá tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản. Cùng tìm hiểu quy định xác định thuế GTGT ở khai thời điểm khác nhau để có thể so sánh sự thay đổi.

  • Quy định trước ngày 12/9/2022

Căn cứ theo quy định tại khoản 10 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về giá tính thuế GTGT như sau:

Giá tính thuế GTGT = Giá chuyển nhượng bất động sản -

Giá đất được trừ

Trong đó: Giá đất được trừ để tính thuế GTGT khi cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân (khoản 3 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP) quy định như sau:

Giá đất được trừ = Giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng -

Giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có)

- Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
Lưu ý: 
- Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. 
- Nếu giá trị cơ sở hạ tầng không bao gồm trong giá đất được trừ thì cơ sở kinh doanh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đó.

 

  • Quy định sau ngày 12/9/2022

Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định về xác định giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế GTGT = Giá chuyển nhượng bất động sản -

Giá đất được trừ


Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:

Giá đất được trừ =

Giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng)

Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng
- Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng: 

Giá đất được trừ =

Giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng (không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng)

- Trường hợp không tách được giá trị cơ sở hạ tầng tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì căn cứ vào giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng.
 

3. Đề xuất quy định cụ thể giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
- Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP quy định về xác định giá tính thuế như sau:

Giá tính thuế GTGT = Giá chuyển nhượng bất động sản -

Giá đất được trừ

Doanh nghiệp chỉ được trừ giá chuyển quyền sử dụng đất ra khỏi giá tính thuế GTGT.
Từ 2 quy định trên, nhiều doanh nghiệp kinh doanh bất động sản không thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT trên phần chênh lệch giữa giá bán và tiền sử dụng đất thực tế nộp vào NSNN vì cho rằng hoạt động chuyển quyền sử dụng đất thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
=> Vì vậy, để đảm bảo chính sách rõ ràng, minh bạch, tránh vướng mắc trong thực hiện, Bộ tài chính đề xuất quy định cụ thể giá tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh bất động sản.

Tư vấn thuế Sài Nam


Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về xác định giá tính thuế GTGT khi kinh doanh bất động sản, nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.
Với kinh nghiệm hơn 9 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán - Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Những dịch vụ mà chúng tôi đang cung cấp: