12 TRƯỜNG HỢP NGƯỜI NỘP THUẾ BỊ ẤN ĐỊNH THUẾ
1. Ấn định thuế là gì?
Là trường hợp doanh nghiệp bị cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp thay vì được chủ động kê khai, nộp thuế.
2. Nguyên tắc ấn định thuế
Theo Điều 49 Luật Quản lý thuế 2019
- Ấn định thuế phải dựa trên các nguyên tắc quản lý thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về hải quan.
- Cơ quan quản lý thuế ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Các trường hợp bị ấn định thuế
Theo Điều 14 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về việc người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
(1) Không đăng ký thuế
(2) Không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính xác
(3) Không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ thuế nhưng không đầy đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp.
(4) Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
(5) Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định
(6) Không chấp hành quyết định kiểm tra thuế
(7) Không chấp hành quyết định thanh tra thuế
(8) Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường.
(9) Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn mà hàng hóa, dịch vụ theo xác định của cơ quan chức năng và đã được kê khai doanh thu, chi phí tính thuế.
(10) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
(11) Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
(12) Không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết hoặc không cung cấp thông tin theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết.
4. Căn cứ ấn định thuế
Căn cứ ấn định thuế theo Điều 15 Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
► Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
- Đối với người nộp thuế là tổ chức:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh
- Số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương, nếu địa phương không có thông tin này thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để ấn định theo từng yếu tố.
- Đối với cá nhân chuyển nhượng, nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản:
- Cơ quan thuế xác định được cá nhân kê khai, nộp thuế với giá tính thuế thấp hơn so với giá giao dịch thông thường trên thị trường để ấn định giá tính thuế
→ Trên cơ sở từng yếu tố bị ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
► Người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tỷ lệ trên doanh thu theo quy định của pháp luật
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại
- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh
- Doanh thu tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương, nếu địa phương không có thông tin này thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác có cùng điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế để ấn định doanh thu tính thuế.
→ Trên cơ sở doanh thu đã ấn định, cơ quan thuế xác định số thuế phải nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
Nguồn Thư viện pháp luật