7 TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GTGT
1. Định nghĩa thuế giá trị gia tăng Tại Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về định nghĩa như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” 2. Đối tượng nào phải chịu thuế giá trị gia tăng Căn cứ theo Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về đối tượng phải chịu thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này”
3. Những trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng
Các trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng được quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016) bao gồm:
(1) Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong kỳ (tháng hoặc quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
-
- Trường hợp cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
-
- Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
-
- Cơ sở kinh doanh đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương thức khấu trừ
-
- Doanh nghiệp đã đăng ký giấy phép kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư và đã được cấp giấy chứng nhận từ cơ quan có thẩm quyền
-
- Sở hữu con dấu theo đúng quy định của pháp luật
-
- Thiết lập và lưu giữ đầy đủ tất cả các giấy tờ liên quan đến chứng từ, sổ sách kế toán theo quy định hiện hành
-
- Có tài khoản gửi tiền tại ngân hàng theo mã số thuế đã đăng ký của cơ sở kinh doanh.
Nguồn Thư viện pháp luật