Trả lời:
Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. (theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC).
Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 71/2007/NĐ-CP:
Sản phẩm phần mềm |
Dịch vụ phần mềm |
– Phần mềm hệ thống
– Phần mềm ứng dụng – Phần mềm tiện ích – Phần mềm công cụ – Các phần mềm khác. |
– Quản trị, bảo hành, bảo trì phần mềm
– Tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm -Tư vấn, xây dựng dự án phần mềm – Tư vấn định giá phần mềm – Chuyển giao công nghệ phần mềm – Tích hợp hệ thống – Bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin – Phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm – Các dịch vụ phần mềm khác. |
Một số lĩnh vực có sản phẩm là phần mềm máy tính như:
Về thuế GTGT
Để xác định thuế suất thuế GTGT khi bán sản phẩm phần mềm, cần xác định sản phẩm được tiêu thụ trong nước hay xuất khẩu ra nước ngoài
Trường hợp | Thuế suất | Căn cứ pháp lý |
Tiêu thụ trong nước |
Không chịu thuế |
Khoản 21 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC |
Xuất khẩu ra nước ngoài |
0% Điều kiện áp dụng: – Hợp đồng mua bán với đối tác nước ngoài – Tờ khai hải quan xuất khẩu – Hóa đơn thương mại – Chứng từ thanh toán qua ngân hàng – Tư liệu, hình ảnh chứng minh đã gửi phần mềm cho đối tác (phương thức gửi được ghi rõ trong hợp đồng) |
Khoản 1 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC |
Lưu ý: Nội dung chỉ mang tính chất minh họa
Tư vấn thuế Sài Nam
CÔNG TY TNHH ĐÀO TẠO TƯ VẤN THUẾ SÀI NAM