NGHĨA VỤ THUẾ ĐỐI VỚI VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI
Theo thống kê cho thấy số lượng doanh nghiệp nước ngoài rót vốn vào thị trường Việt Nam đang tăng mạnh, vì vậy có rất nhiều văn phòng đại diện cho công ty nước ngoài được thành lập tại Việt Nam. Ở bài viết trước chúng ta đã tìm hiểu về các thủ tục và quy định khi thành lập văn phòng đại diện nước ngoài, sau khi thành lập thì văn phòng đại diện phải thực hiện một nghĩa vụ bắt buộc đó là nghĩa vụ nộp thuế tại Việt Nam. Do đó, ở bài viết này, Sài Nam sẽ cung cấp thông tin đến quý bạn đọc về nghĩa vụ thuế đối văn phòng đại diện nước ngoài nhé!
1. Quyền và nghĩa vụ của văn phòng đại diện nước ngoài
Theo Điều 17, Điều 18 Luật Thương mại 2005 quy định:
⇒Văn phòng đại diện nước ngoài không được phép giao kết, thực hiện các hoạt động có sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam mà chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
Sau khi đã nắm được chức năng và phạm vi hoạt động, đã có thể xác định những loại thuế mà loại hình này phải nộp, để biết được những loại thuế này là gì mời các bạn tiếp tục theo dõi sau đây!
2. Nghĩa vụ thuế của văn phòng đại diện nước ngoài
Đối với Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các loại thuế sau:
- Thuế môn bài
- Thuế thu nhập cá nhân.
(1) Về thuế môn bài
- Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC quy định Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng phải nộp thuế môn bài.
- Mức thuế môn bài đối với văn phòng đại diện nước ngoài là 1.000.000 đồng/năm (Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP)
(2) Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Văn phòng đại diện có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền công, tiền lương của nhân viên Văn phòng đại diện (theo khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Việc tính thuế TNCN tùy theo từng trường hợp, xem sơ đồ sau để khái quát các trường hợp này.
Trường hợp 1: Đối với lao động người Việt nam và lao động nước ngoài cư trú tại việt nam
Điều kiện để xác định là cá nhân cư trú theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC: (cần đáp ứng 1 trong các điều kiện sau)
+ Cá nhân có mặt (hiện diện) tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch hoặc có mặt liên tục trong 12 tháng kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
+ Cá nhân có nơi sinh sống ổn định, thường xuyên tại Việt Nam
Ngoài điều kiện về cư trú, việc tính thuế Thu nhập cá nhân còn phụ thuộc vào thời hạn hợp đồng
- Người lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất |
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ |
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế - Các khoản thu nhập không chịu thuế |
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương…
Các khoản giảm trừ:
+ Giảm trừ bản thân 11 triệu đồng/ tháng (132 triệu đồng/ năm);
+ Giảm trừ người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng/người
+ Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
Thuế suất: theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
- Đối với các nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Nếu cá nhân chỉ có duy nhất một nguồn thu nhập tại một đơn vị, nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ gia cảnh không tới mức phải nộp thuế thì cá nhân có thể làm cam kết theo mẫu 08/CK-TNCN (theo Thông tư 80/2021/TT-BTC) để đơn vị chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp 2: Đối với lao động nước ngoài không cư trú tại việt nam
Thuế TNCN | = | Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công | x |
Thuế suất 20% |
Trong đó: Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Tư vấn thuế Sài Nam
Trên đây là toàn bộ chia sẻ của chúng tôi về nghĩa vụ thuế đối với văn phòng đại diện nước ngoài. Nếu vẫn còn thắc mắc, đừng ngần ngại liên hệ ngay cho Sài Nam để được tư vấn đối với từng trường hợp cụ thể.
Với hơn 9 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế toán - Thuế và Thành lập doanh nghiệp, Sài Nam tin chắc sẽ trở là cánh tay hỗ trợ đắc lực cho bạn và quý doanh nghiệp.
Những dịch vụ mà chúng tôi đang cung cấp: