GIAO DỊCH LIÊN KẾT LIÊN QUAN ĐẾN VAY, CHO VAY
Giao dịch vay, cho vay cũng có thể hình thành giao dịch liên kết nhưng nhiều doanh nghiệp chưa nhận diện được dẫn đến không kê khai và xác định sai số thuế TNDN phải nộp đến khi cơ quan thuế kiểm tra phát hiện sẽ xử phạt nặng. Giao dịch liên kết là một giao dịch được cơ quan thuế kiểm soát rất chặt chẽ. Ở bài viết này, Sài Nam sẽ chia sẻ một số trường hợp về vay, cho vay có phát sinh giao dịch liên kết.
Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, chỉ được xem là phát sinh giao dịch liên kết khi các đối tượng có quan hệ liên kết thực hiện những giao dịch như mua, bán, trao đổi…Tuy nhiên giao dịch vay/cho vay đối với cả bên có quan hệ liên kết và bên độc lập (nếu đáp ứng tỷ lệ theo quy định) thì vừa hình thành cả quan hệ và giao dịch liên kết.
- Kê khai: các bên liên kết phải kê khai giao dịch liên kết theo phụ lục 01 và nộp kèm với tờ khai quyết toán thuế TNDN
- Chi phí lãi vay: theo khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN bị khống chế:
Tổng chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế TNDN (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ) không vượt quá 30% trên thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao của người nộp thuế.
Tổng chi phí lãi vay được trừ = Không quá 30% * (Tổng lợi nhuận thuần + Lãi tiền vay - lãi tiền gửi - lãi cho vay + chi phí khấu hao) = 30%*EBITDA |
Điều kiện hình thành giao dịch liên kết trong giao dịch vay/cho vay:
Giữa các bên liên kết: (theo hướng dẫn tại Công văn 1964/CT-TTHT)
Các bên có quan hệ liên kết thực hiện vay/cho vay với bất cứ giá trị nào của khoản vay cũng đều hình thành giao dịch liên kết. Một trường hợp quan hệ liên kết được hình thành từ quan hệ góp vốn khi thỏa 1 trong những điều kiện sau:
- Một doanh nghiệp nắm giữ ít nhất 25% VCSH của doanh nghiệp kia
- Cả 2 doanh nghiệp đều có ít nhất 25% VCSH do bên thứ ba nắm giữ
- Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp chủ sở hữu và nắm giữ ít nhất 10% cổ phần của doanh nghiệp kia.
Ví dụ: Trong năm tài chính, Công ty mẹ cho công ty con vay => phát sinh giao dịch liên kết
Xem thêm các quan hệ liên kết
Giữa các bên độc lập: (theo hướng dẫn tại Công văn 3677/TCT-CS)
Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho một doanh nghiệp khác vay vốn hình thành quan hệ và giao dịch liên kết khi giá trị của khoản vốn vay thỏa cả 2 điều sau:
- Ít nhất bằng 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay
- Chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay
Vay ngân hàng: (Theo hướng dẫn tại Công văn 15990/CT-TTHT)
Doanh nghiệp vay ngân hàng (không phải vay của doanh nghiệp khác) với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay là giao dịch liên kết và bị khống chế lãi vay theo quy định.
Vay/ cho vay với người góp vốn, điều hành doanh nghiệp:
Theo khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định:
Doanh nghiệp vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp thì phát sinh giao dịch liên kết. (tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế)
Cá nhân điều hành |
Cá nhân kiểm soát |
- Người quản lý thông thường là người điều hành: Chủ DNTN, thành viên hợp danh, Chủ tịch HĐQT/HĐTV, Chủ tịch công ty, Giám đốc/Phó giám đốc, Tổng/phó tổng giám đốc. |
- Người quản lý và kiểm soát: Chủ DNTN, thành viên hợp danh, chủ tịch HĐQT/HĐQT, Chủ tịch công ty, Giám đốc/Phó giám đốc, Tổng/Phó tổng giám đốc - Người kiểm soát khác: Kế toán trưởng, Kiểm soát viên.. |
Nội dung cần chú ý:
1. Cho vay không lãi suất (lãi suất 0%)
Công ty bên liên kết hoặc cho công ty độc lập khác vay với lãi suất 0% với giá trị đủ điều kiện để hình thành giao dịch liên kết như trên sẽ bị ấn định thuế vì trao đổi không theo giá giao dịch thị trường (theo nguyên tắc cho vay phải tính lãi). Tuy nhiên, nếu giữa các công ty có hợp đồng vay vốn không tính lãi suất nhưng bên đi vay không trừ chi phí lãi vay và thuế suất áp dụng giữa các công ty là như nhau, đảm bảo không có sự gian lận thuế thì cơ quan thuế sẽ xem xét không ấn định lãi vay.
2. Không phân biệt vay của bên độc lập hay liên kết khi xác định mức trần khống chế
Chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN bị khống chế do có liên quan đến giao dịch liên kết bao gồm cả chi phí lãi vay phát sinh từ các bên liên kết và từ các bên độc lập.
3. Vay vốn Công ty khác nếu đủ tỷ lệ thì xem là bên liên kết
Công ty được một doanh nghiệp khác cho vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào với điều kiện khoản vốn vay ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì Công ty và các bên được xác định là có giao dịch liên kết, kể cả bên cho vay không phải là bên có quan hệ liên kết với bên đi vay (theo hướng dẫn tại Công văn 23820/CTHN-TTHT)
4. Vay ngắn hạn nhưng không có nợ trung và dài hạn thì không tính vào giao dịch liên kết
Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp không có các khoản nợ trung và dài hạn thì trường hợp trên không thuộc giao dịch liên kết. (hướng dẫn tại Công văn 915/TCT-TTKT)
5. Chi nhánh độc lập có phải là bên liên kết không?
Theo Công văn 5695/CT-TTHT hướng dẫn:
Công ty có thành lập chi nhánh hạch toán độc lập khác tỉnh và có tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào Chi nhánh thì hình thành quan hệ liên kết. Trong kỳ nếu giữa hai bên có phát sinh việc trao đổi, mua bán thì phải thực hiện kê khai các giao dịch liên kết kèm theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Tư vấn thuế Sài Nam
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về giao dịch liên kết, doanh nghiệp cần chú ý kê khai nộp thuế đầy đủ đối với giao dịch này để tránh những khoản phạt không đáng có. Nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.
Với kinh nghiệm hơn 9 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán - Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi
Những dịch vụ mà chúng tôi đang cung cấp: