Thuế Thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam được thực hiện theo cơ chế tự khai, tự nộp. Cơ sở kinh doanh tự xác định số thuế phải nộp, trong đó chi phí ảnh hưởng rất lớn đến số thuế mà đơn vị phải nộp. Những khoản chi phí hợp lý, đáp ứng quy định của luật thuế sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế TNDN. Những khoản chi phí đã được quyết toán nhưng sau đó thay đổi thì đơn vị phải thực hiện điều chỉnh chi phí. Sau đây, cùng Sài Nam tìm hiểu quy định về điều chỉnh chi phí sau khi đã quyết toán.
Thời hạn tạm nộp, quyết toán thuế TNDN
Người nộp thuế sẽ tự xác định các thành phần cấu thành thu nhập tính thuế bao gồm doanh thu, chi phí, các khoản ưu đãi thuế, thu nhập được miễn thuế…để tính thuế TNDN. Việc kê khai, nộp thuế TNDN được hướng dẫn theo Luật quản lý thuế 2019 như sau:
- Hàng quý, người nộp thuế thực hiện nộp thuế TNDN tạm tính theo quý chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau (khoản 1 Điều 55)
- Hàng năm, người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế TNDN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. (Điều 44).
Điều kiện để chi phí được trừ khi tính thuế TNDN
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi phí đầu vào của doanh nghiệp được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Thực tế phát sinh phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
- Khoản chi có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
- Có chứng từ thanh toán, nếu hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Quy định về điều chỉnh chi phí đã được quyết toán thuế
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về những trường hợp điều chỉnh chi phí như sau:
Trường hợp 1: Mua hàng chưa thanh toán
- Chi phí mua hàng hóa, dịch vụ trị giá từ 20 triệu trở lên có đầy đủ hóa đơn và đã ghi nhận doanh thu nhưng chưa thanh toán thì doanh nghiệp vẫn được hạch toán chi phí này vào chi phí hợp lý khi quyết toán thuế.
- Sang năm sau nếu thanh toán bằng tiền mặt thì doanh nghiệp phải điều chỉnh giảm chi phí tương ứng với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt vào kỳ tính thuế của năm thanh toán thức tế.
Trường hợp 2: Trích lập quỹ dự phòng tiền lương
Sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương đã trích lập trước đó (không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện) thì doanh nghiệp phải hạch toán giảm chi phí được trừ tương ứng với phần quỹ không sử dụng vào kỳ tính thuế của năm sau năm trích lập.
Trường hợp 3: Trích lập các quỹ dự phòng khác
Doanh nghiệp có trích lập các quỹ dự phòng theo quy định của Bộ Tài chính như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi..
Sang năm, căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế, thực hiện điều chỉnh mức trích lập của các khoản trên thì doanh nghiệp đồng thời điều chỉnh chi phí tương ứng với phần trích lập được điều chỉnh:
- Tăng mức trích lập → Hạch toán tăng chi phí
- Giảm mức trích lập → Hạch toán giảm chi phí
Trường hợp 4: Trích trước các khoản chi phí
Doanh nghiệp đã ghi nhận doanh thu nhưng chưa chi phí phát sinh chưa đầy đủ thì có thể trích trước các khoản chi phí tương ứng với số doanh thu đã ghi nhận.
Năm sau, khi chi phí thực tế đã đầy đủ (căn cứ vào hợp đồng, hóa đơn, chứng từ thực tế đã phát sinh) để điều chỉnh tăng hoặc giảm chi phí vào năm thực tế phát sinh chi phí.
Trường hợp 5: Các khoản lỗ
Nếu quyết toán thuế năm trước bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm sau, thời gian chuyển lỗ không quá năm năm.
Trường hợp 6: Chi phí lãi vay
Chi phí lãi vay không được trừ năm trước được chuyển sang năm sau của doanh nghiệp có giao dịch liên kết.
Xem bản tóm tắt về các trường hợp trên:
Năm trước | Năm sau | Điều chỉnh chi phí của năm sau |
Mua hàng hóa, dịch vụ trên 20 triệu chưa thanh toán | Thanh toán bằng tiền mặt | Điều chỉnh giảm chi phí mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt |
Trích lập quỹ dự phòng tiền lương | Không sử dụng hoặc sử dụng không hết quỹ đã trích lập sau 6 tháng kết thúc năm | Điều chỉnh giảm số quỹ đã trích mà chưa sử dụng |
Trích lập dự phòng: giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi… | Tăng/giảm mức trích lập | Điều chỉnh tăng, giảm chi phí tương ứng với phần trích lập được điều chỉnh. |
Trích trước các khoản chi phí (chưa phát sinh) tương ứng với phần doanh thu đã ghi nhận | Chi phí thực tế | Điều chỉnh tăng hoặc giảm chi phí dựa trên hóa đơn, chứng từ thực tế phát sinh. |
Số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế (lỗ) | Chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập những năm sau (tối đa không quá 5 năm) | Điều chỉnh lỗ của năm sau. |
Chi phí lãi vay không được trừ của doanh nghiệp có giao dịch liên kết | Tổng chi phí lãi vay được trừ thấp hơn 30% EBITDA | Chuyển vào chi phí lãi vay của năm sau |
Tư vấn thuế Sài Nam
Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về việc điều chỉnh chi phí, nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.
Với kinh nghiệm 10 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán - Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.