CHỨNG TỪ KHẤU TRỪ THUẾ TNCN

Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là giấy tờ, văn bản, do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các cá nhân được khấu trừ khoản thuế thu nhập cá nhân.
1. Mục đích sử dụng chứng từ thuế TNCN - Là thành phần trong hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế (theo phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP). - Là căn cứ để cá nhân theo dõi khoản thuế đã được khấu trừ - Là minh chứng cho việc đã khấu trừ thuế theo đúng quy định của tổ chức thực hiện khấu trừ - Cơ sở để cơ quan nhà nước ghi nhận lại các khoản tiền mà cá nhân được khấu trừ. 2. Trách nhiệm cung cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN  Theo khoản 2 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC: “a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ” Như vậy, tổ chức, cá nhân trả thu nhập đã khấu trừ thuế phải cung cấp chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ, trừ trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập Ngoài ra, cần lưu ý một số trường hợp cụ thể như sau: - Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính thuế. - Đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên chỉ được tổ chức trả thu nhập cấp cho một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế. 2. Chứng từ khấu trừ thuế TNCN Kể từ ngày 1/7/2022, doanh nghiệp phải chuyển sang sử dụng chứng từ điện tử theo khoản 5 Điều 12 Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Mẫu chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo mẫu số 03/TNCN (ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP)

    • Thời điểm lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Theo Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP: Thời điểm lập chứng từ là thời điểm tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và phải giao chứng từ cho người có thu nhập bị khấu trừ.
    • Nội dung của Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân bao gồm những nội dung sau: + Tên, số thứ tự chứng từ, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế + Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp + Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế) + Quốc tịch (đối với người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam) + Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ, số thu nhập còn được nhận + Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế + Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập. (chữ ký số nếu sử dụng chứng từ điện tử)
    • Định dạng chứng từ 
- Theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP Tổ chức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử - Theo quy định tại khoản 2,3 Điều 33 Nghị định số 123/2010/NĐ-CP, chứng từ điện tử phải được hiển thị đầy đủ, nội dung chính xác đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch cho người đọc.
    • Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đặt in, tự in còn tồn
Kể từ ngày 1/7/2022, doanh nghiệp phải chuyển sang sử dụng chứng từ khấu trừ điện tử nên không được sử dụng chứng từ đặt in, tự in, cục thuế TP. Hà Nội hướng dẫn xử lý các chứng từ khấu trừ thuế TNCN đặt in, tự in chưa sử dụng còn tổn như sau: Tổ chức thực hiện gạch chéo, lưu giữ và kê vào cột xóa bỏ trong kỳ báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN (mẫu CTT25/AC) gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định.

Tư vấn thuế Sài Nam