Trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động, bên cạnh việc xử lý người sử dụng lao động vi phạm thì người lao động vẫn bị pháp luật xử lý trong 1 số trưởng hợp sau;
Ảnh minh họa (nguồn internet)
Căn cứ theo Khoản 13 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP. 1. Không báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm. Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 2. Không tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của người sử dụng lao động. Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. 3. Không sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân được trang bị hoặc sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích. Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Khoản 19 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP 4. Có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp hoặc tham gia không đúng mức quy định. Mức phạt: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Khoản 20 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP 5.  Kê khai không đúng sự thật hoặc sửa chữa, tẩy xóa những nội dung có liên quan đến việc hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Mức phạt: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng 6. Thỏa thuận với cơ sở đào tạo nghề làm giả hồ sơ để trục lợi số tiền hỗ trợ học nghề mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng 7. Không thông báo với Trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định khi người lao động có việc làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp. Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Ảnh minh họa ( nguồn internet)
8. Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp không thông báo theo quy định với Trung tâm dịch vụ việc làm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: tìm được việc làm; thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hưởng lương hưu hằng tháng; ra nước ngoài để định cư, đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. Mức phạt: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng Điểm a Khoản 2 Điều 35 Nghị định 95/2013/NĐ-CP 9. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hành vi ở lại nước ngoài trái phép sau khi hết hạn Hợp đồng lao động, hết hạn cư trú. Mức phạt: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 10. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hành vi bỏ trốn khỏi nơi đang làm việc theo hợp đồng. Mức phạt: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 11. Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng có hành vi sau khi nhập cảnh nước tiếp nhận lao động mà không đến nơi làm việc theo hợp đồng. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Nguồn Pháp lý khởi nghiệp