HOÀN THUẾ TNCN
Khi có số thuế Thu nhập cá nhân nộp thừa hoặc số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp, cá nhân có thể thực hiện thủ tục hoàn thuế TNCN và thủ tục để được hoàn thuế được thực hiện như thế nào? Công ty TNHH Tư Vấn và Đại lý thuế Sài Nam xin chia sẻ để Quý khách hàng nắm rõ hơn.Đối tượng được hoàn thuế Thu nhập cá nhân
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, cá nhân được hoàn thuế Thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là “TNCN”) trong các trường hợp sau:
- Số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
- Cá nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
- Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ:
Trong năm 2018 A là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động với công ty X và có thời gian thử việc là 02 tháng. Mức lương nhận được là 5 triệu đồng/tháng. Trong 02 tháng thử việc tại công ty X, công ty X đã tạm khấu trừ thuế TNCN của A là 10% tương đương với 1 triệu đồng Mặt khác trong năm 2018 tổng thu nhập của A không quá 108 triệu đồng và A đã được cấp mã số thuế.
Như vậy, mặc dù A đã đóng thuế TNCN nhưng thu nhập tính thuế của A chưa đến mức phải nộp thuế. A có thể làm hồ sơ hoàn thuế TNCN để được hoàn trả số tiền thuế đã nộp.
Hướng dẫn hồ sơ hoàn thuế
Cá nhân thuộc đối tượng được hoàn thuế TNCN chỉ được hoàn thuế TNCN nếu đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 23 của Thông tư 92/2015/TT-BTC, thủ tục hoàn thuế thực hiện như sau:
Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập:
Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Tuy nhiên, không phải cá nhân nào cũng được ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả thu nhập. Các cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp được nêu cụ thể tại công việc: Ủy quyền quyết toán thuế Thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước (theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC).
- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.
- Giấy ủy quyền quyết toán thuế (theo mẫu 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) về việc ủy quyền quyết toán thuế của cá nhân.
Nơi nộp hồ sơ: Chi cục thuế quản lý trực tiếp.
Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế TNCN:
Trước tiên, cần khẳng định rằng thủ tục quyết toán thuế TNCN không phải là thủ tục bắt buộc đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế.
Cá nhân chỉ thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế khi có số thuế nộp thừa và cần hoàn thuế TNCN.
Trong trường hợp này, cá nhân KHÔNG phải nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN mà khi thực hiện thủ tục quyết toán thuế, tại Tờ khai quyết toán thuế (theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) cá nhân ghi số thuế đề nghị hoàn vào chỉ tiêu [47] - “Số thuế hoàn trả vào tài khoản NNT” hoặc chỉ tiêu [49] - “Tổng số thuế bù trừ cho các phát sinh của kỳ sau”.
Như vậy, số thuế nộp thừa sẽ được hoàn thuế hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Lưu ý: Doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu chậm nộp hồ sơ khai thuế so với thời hạn quy định. Tuy nhiên, đối với cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt vi phạm hành chính khi khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007;
- Thông tư 156/2013/TT-BTC;
- Thông tư 92/2015/TT-BTC.