CÁC LOẠI THUẾ PHẢI ĐÓNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

Khi cá nhân, hộ gia đình kinh doanh theo mô hình hộ kinh doanh cá thể thì có ba loại thuế cần phải đóng, đó là:  - Thuế môn bài - Thuế giá trị gia tăng - Thuế thu nhập cá nhân  
1. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là ai? Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư 40/2021/TT-BTC, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là cá nhân cư trú có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật

2. Thuế môn bài Theo Khoản 2 Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CPKhoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 25/002/2020), mức thu lệ phí môn bài dựa trên doanh thu bình quân được quy định như sau:  
Trường hợp Lệ phí môn bài
Doanh thu trên 500 triệu đồng/ năm 1 triệu đồng/năm
Doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm 500.000 đồng/năm
Doanh thu trên 100 đến 300 triệu đồng/năm 300.000 đồng/năm
Doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống Miễn lệ phí môn bài
  • Các trường hợp khác được miễn lệ phí môn bài:
- Hộ, cá nhân kinh doanh trong năm đầu thành lập hoặc ra sản xuất kinh doanh (từ ngày 25/02/2020) - Hộ kinh doanh sản xuất muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy hải sản, dịch vụ hậu cần nghề cá; - Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm cố định. - Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh được miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.(theo quy định tại Điều 16 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa)
  • Thời điểm xác định doanh thu tính thuế môn bài: từ tháng 1 năm tiếp theo sau năm thành lập vì năm đầu thành lập được miễn thuế môn bài theo quy định mới
3. Thuế GTGT và thuế TNCN theo phương pháp khoán Hộ kinh doanh không thuộc trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 1 của Luật Thuế Giá trị gia tăng sửa đổi 2013; do đó, không được xuất hóa đơn giá trị gia tăng mà chỉ được xuất hóa đơn bán hàng nên phải kê khai và tính thuế theo phương pháp khoán (thuế khoán) vì phương pháp này áp dụng cho đối tượng không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc trường hợp không phải nộp thuế GTGT và không phải nộp thuế TNCN 
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN
Trong đó: - Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế loại thuế đó từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ + Thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; + Các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; + Các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân); + Doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. - Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu được hướng dẫn tại bảng sau:  
Ngành nghề kinh doanh Tỷ lệ thuế GTGT Tỷ lệ thuế TNCN
Phân phối, cung cấp hàng hóa 1% 0.5%
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5% 2%
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3% 1.5%

(Phụ lục I Thông tư 40/2021/TT-BTC)

Tư vấn thuế Sài Nam