Chứng từ thanh toán là chứng từ bắt buộc để chi phí mua vào hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào và ghi nhận chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, vì việc thanh toán là minh chứng chắc chắn nhất cho những giao dịch mua bán thực tế. Ngoài việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt và qua ngân hàng, còn có một số trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cùng Sài Nam tìm hiểu về những trường hợp này ngay sau đây!

Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và ghi nhận chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN

Căn cứ theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC và Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản chi cần thỏa những điều kiện sau:

  • Khoản chi phát sinh phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
  • Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ
  • Có chứng từ thanh toán (chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên).

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Chứng từ thanh toán qua ngân hàng là chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản được mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu..) (Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC)

Theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC, không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào sẽ không được khấu trừ nếu không có chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành. 

Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào được quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 26/2015/TT-BTC) bao gồm:

Phương thức thanh toánĐiều kiện áp dụng
Thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàngBộ hồ sơ, chứng từ cần có: 
- Hợp đồng mua bán (quy định rõ về việc thanh toán bù trừ)
- Biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ
- Biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên (Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba)
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng số tiền sau khi đã bù trừ
- Hóa đơn GTGT
Thanh toán bù trừ công nợ giữa giá trị hóa, dịch vụ mua với các khoản vay, mượn tiền, với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, nhờ người mua chi hộ hoặc cấn trừ công nợ qua người thứ ba.Bộ hồ sơ, chứng từ cần có: 
- Hợp đồng mua bán (quy định rõ về việc thanh toán bù trừ)
- Hợp đồng vay, mượn tiền 
- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay
Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba (kể cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định)Bộ hồ sơ, chứng từ cần có: 
- Hợp đồng mua bán (quy định rõ về việc thanh toán ủy quyền)
- Chứng từ thanh toán cho bên thứ ba (pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật)

Lưu ý:

  • Sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại từ 20 triệu đồng trở lên được khấu trừ thuế khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
  • Được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào qua tài khoản ngân hàng của bên thứ ba mà tài khoản được mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

Ví dụ 1:

  • Công ty A mua hàng của Công ty B 
  • Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. 
  • Công ty B đang còn nợ tiền thuế 

Căn cứ Luật Quản lý thuế: cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế.

⇒ Khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng và được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào.

Ví dụ 2:

  • Công ty C bán hàng cho công ty D
  • Công ty D còn nợ tiền hàng của công ty C

Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.

⇒ Việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D nhưng cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng,  và công ty D được kê khai, khấu trừ.số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào.

Tư vấn thuế Sài Nam

Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về những trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác, nếu còn thắc mắc đừng ngần ngại liên hệ cho Sài Nam để được giải đáp.

Với kinh nghiệm 10 năm cung cấp dịch vụ pháp lý doanh nghiệp, Kế toán - Thuế Sài Nam cam đoan sẽ mang đến cho quý khách hàng trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi.