Doanh nghiệp phải đăng ký mã số thuế cá nhân cho nhân viên trong thời hạn bao lâu?

Trả lời: 

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế TNCN 2007, những khoản người lao động nhận thuộc đối tượng chịu thuế TNCN bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp

– Tiền thù lao dưới các hình thức

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức

– Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền

– Tiền thưởng, trừ các khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng..

Theo khoản 3 Điều 33 Luật Quản lý thuế 2019, người lao động khi có phát sinh thuế TNCN từ những khoản trên thì tổ chức chi trả thu nhập phải đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hồ sơ đăng ký mã số thuế cho cá nhân được quy định tại khoản 9 Điều 7 Thông tư 105/2020/TT-BTC bao gồm: 

– Giấy ủy quyền đăng ký mã số thuế cá nhân

– Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam

– Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài: 

Tư vấn thuế Sài Nam

Liên hệ với chúng tôi