Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công vừa có thu nhập từ cho thuê tài sản thì tính thuế TNCN như thế nào?

Trả lời:

Về thuế TNCN:

Thu nhập từ tiền công, tiền lương và thu nhập từ cho thuê nhà là 2 khoản thu nhập tách bạch. Do đó, việc tính nộp thuế cho 2 khoản thu nhập này cũng được thực hiện riêng biệt theo quy định thông thường:

Đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương: (Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

  • Nếu cá nhân ký hợp đồng dưới 3 tháng: 10% thuế TNCN
  • Nếu cá nhân ký hợp đồng từ 3 tháng trở lên: tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

Thu nhập từ tiền lương, tiền công sau khi trừ đi các khoản giảm trừ mà số tiền còn lại lớn hơn không (> 0) thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

Đối với thu nhập từ cho thuê tài sản: (Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC)

Cá nhân có doanh thu cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì phải nộp thuế:

  • Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu từ cho thuê* 5%
  • Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu từ cho thuê* 5%

 

Về thuế TNDN: ( theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC)

Chi phí tiền lương và thuê tài sản là một phần chi phí hoạt động nên công ty được trừ chi phí khi tính thuế TNDN nếu có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh

Chi phí tiền lương, tiền công để được trừ cần có bộ hồ sơ sau:

  • Hợp đồng lao động
  • Bản sao CCCD của NLĐ 
  • Chứng từ thanh toán lương
  • Ủy quyền quyết toán thuế TNCN (nếu có, đối với Lao động chỉ làm 1 nơi trong năm quyết toán)

Chi phí thuê tài sản để được trừ cần có bộ hồ sơ sau:

  • Hợp đồng thuê tài sản
  • Chứng từ thanh toán thuê tài sản
  • Bảng kê mua hàng hóa, dịch vụ (tiền thuê dưới 100 triệu/năm)
  • Chứng từ nộp thuế thay cho cá nhân (tiền thuê từ 100 triệu/năm và bên cho thuê ủy quyền cho bên thuê nộp thuế thay)

Tư vấn thuế Sài Nam

Liên hệ với chúng tôi